ĐẠI ĐẠO HUYỀN KHÔNG
CHÍ TÔN KHAI GIÁO KỲ BA VÔ VI
CỰC LẠC
THUYẾT
TỬ KINH
GIÁO HỘI THIÊN TRƯỜNG
TÒA ĐÌNH TRUNG ƯƠNG
Huyền Không Thiên Thượng ban Cực Lạc Thuyết Tử Kinh cho Giáo Hội Thiên Trường vào ngày 7 tháng 9 năm Mậu Tuất (14/10 /2018) và ngày 20 tháng 9 năm Mậu Tuất (27/10/ 2018), tại Thánh Đàn Nam Thành, giờ Mão. Tòa Đình Trung Ương GHTT Nam California dự đàn. Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền tiếp điển ứng khẩu lưu xuất kinh văn.
Website: www.onglaidoky3.com
Email: lienkyhaihoi@gmail.com
V3.2023
LƯU Ý
Những chữ nằm trong ngoặc vuông [ ] là do Người Ghi Chú thêm vào, không phải là nguyên văn, nhằm mục đích chú giải một từ ngữ hoặc một ý của những chữ, câu, đoạn để giúp phần nào cho người đọc trong việc lĩnh hội nghĩa lý của kinh văn.
Người Ghi Chú thực sự là không am tường Hán Việt hoặc Nôm Việt, chỉ dựa vào từ điển để chú giải hợp lý nhất theo chủ quan của mình cho nên có thể sai lầm trong việc chú giải. Mong được sự lượng thứ của tất cả và, nếu có thể, xin các cao nhân chỉ giáo cho Giáo Hội Thiên Trường sẽ rất biết ơn.
Hiệp Thiên Huyền tiếp điển ứng khẩu lưu xuất kinh văn. Tất cả đều được ghi âm rồi viết lại. Có những chỗ vì do phát âm không chuẩn cho nên khi nghe và chép xuống có thể đã mắc phải sai lầm. Tuy nhiên tất cả tư liệu, âm thanh và hình ảnh, đều được lưu trữ cẩn thận để sau này đồng đạo hoặc học giả có thể kiểm chứng tính xác thực của kinh văn.
1. ÁN CHƠN NGÔN
Tịnh Ý, tịnh Thân, tịnh Khẩu môn
Tịnh Nghiệp trần ai, tịnh Chơn Ngôn
Án Thiên, án Địa, án Pháp Giới
Án Pháp Vô Vi Đại Pháp Tôn. (1)
Si Ta Na Hi Ru Ra Ha
Trung Du Đa Du Ri Na Da
Ta Đà Ru Da Di Tất Da
Mông Di Rị Da Đà Ra Ha. (2)
2. DÂNG TÂM HƯƠNG
BỬU Tòa Chương chư sinh đảnh lễ
HƯƠNG thiền dâng cúng khắp 10 phương
KỲ hương bay tỏa vô tận cõi
PHÁP giới trang nghiêm tâm giới tưởng
NHÃN Tạng Huyền Không hiện đạo trường. (1)
3. CHÁNH KINH
CỰC LẠC THUYẾT TỬ KINH
TIỆP TIỆP HUYỀN KHÔNG TỐC HIỂN THINH
XUÂN VINH HOA PHÚ HỰU NHƠN TÌNH
NAM NỮ HỌA THÀNH LIÊN HOA ĐẶNG
CỰC LẠC KHÔNG KHÔNG THUYẾT TỬ KINH.
[TIỆP TIỆP = Mau mau. TỐC = Nhanh. PHÚ = có nghĩa là bày tỏ; còn là một thể loại văn vần hoặc văn xuôi xen lẫn văn vần dùng để tả tình, cảnh, hoặc phong tục. HỰU = khuyên răn. TỬ = Con.]
LÃO QUÂN LÃNH MẠNG
HỒNG TRẦN CỨU LINH
ĐỘ ĐẶNG CĂN MÊ.
Rằng: "[hãy để] LÃO QUÂN trực tới phàm môn".
LÃO [QUÂN] nói đặng đoán [luyện] TỊNH THÂN [mà] thoát về.
[Theo giáo lý Phật Đà thì 6 Căn là NĂNG còn 6 Trần là SỞ. Cho nên câu BỤNG SẠCH TRONG ĐẾN CHỪNG BẰNG SỞ có thể hiểu theo Phật Đạo là: mặc cho [BẰNG] 6 trần [SỞ] đến chừng đó thì bụng sạch trong (nhờ luyện tịnh công).]
[THÔNG = Đạt tới. THÂN = Làm cho hết nghiêng lệch. NHỨT TIỂN = hoàn toàn sạch, hoàn toàn tốt lành. LINH = Khiến cho. NHƯ = Không nhiễm trần. HẠ = Sấy khô. MỄ = Gạo, hạt đã tróc vỏ. THƯ = Đá có lẫn đất. HẠ MỄ VÔ THƯ = Sấy khô gạo không lẫn đất đá, sấy khô gạo sạch. ]
2. NAY MẸ HÉ CƠ ĐÀN CHỈ RÕ
Thương nhơn sinh lửa phiền lùa thổi
Tranh luận đời u tối kỳ lôi [đánh đấm]
Cảnh tương tàn tương sát đáng thương
Nhìn trước cuộc máy tạo càng ngày
DIÊU ĐIỆN CUNG VI DIỆU HUYỀN VI
Mấy nhiêu niên hồng trần khách bạn
[XOAY CÀN KHÔN CHẲNG THƯỜNG ĐÂU ĐÓ = Ý nói xoay/vận hành/dẫn Vòng Càn Khôn (của bí pháp luyện đạo) chẳng phải chuyện tầm thường. Xoay Vòng Càn Khôn của bí pháp đặng thành rồi tức đã XOAY chuyển được CÀN KHÔN.]
Đời điên đảo ma tinh chớ tưởng,
LƯỠNG [MẠCH] thông thân xuất xác THẬP lai
[HIỂN ÂM DƯƠNG TA RÕ = Ý nói làm chủ được âm dương thì biết rõ huyền vi của Tạo Hóa. LƯỠNG MẠCH THÔNG THÂN XUẤT XÁC THẬP LAI = Câu sắp xếp lại: Lưỡng mạch thông THẬP lai xuất xác thân; Ý nói 2 mạch Nhâm Đốc thông thì THẬP TỰ lai xuất thân xác. THẬP TỰ biểu tượng cho "Vũ Trụ", biểu tượng cho "Thời Không vô hạn". Vạch đứng, khắp hết không gian, là Vũ. Vạch ngang, suốt hết thời gian, là Trụ.]
Thượng thượng phẩm mở ân dương bổ
[THIÊN THƠ HẠ LINH QUANG NHƯ HẢI = Ý nói: một khi THIÊN THƠ được bố xuống thế gian (HẠ) thì Thiên Điển (LINH QUANG) bủa xuống trùng trùng như biển ánh sáng. ĐOÁI CHƠN THIÊN LINH THỂ QUYỆN THƠ = Ý nói: CHƠN THIÊN nào biết đoái hoài Thiên Điển của Thiên Thượng ban cho, tức là biết quí trọng THIÊN THƠ và đem THIÊN THƠ nhập vào trí thể (QUYỆN THƠ) thì LINH THỂ của vị CHƠN THIÊN đó sẽ được phủ đầy ánh sáng LINH QUANG. THIÊN THƠ "nối kết mặc định" với LINH QUANG NHƯ HẢI cho nên QUYỆN THƠ tức là QUYỆN LINH QUANG NHƯ HẢI. "Truy cập" THIÊN THƠ tức là truy cập LINH QUANG NHƯ HẢI.]
SÁU CỬA mở lớn vô đầu, TỊNH!
Khó đặng ra thiết quách đồng tô
[SÁU CỬA MỞ LỚN VÔ ĐẦU, TỊNH RẠCH ÂM DƯƠNG = Ý nói: 6 Căn nếu mở rộng thì 6 Trần sẽ xâm nhập cho nên phải đóng lại, lo điều dẫn âm dương trong thân. TẠO HÓA SƠN LINH = Ý nói: (1) tạo hóa đã ban cho mỗi người một LINH Thứu SƠN (cái đầu) thì hãy hướng vào đó mà RẠCH ÂM DƯƠNG; (2) Hãy RẠCH ÂM DƯƠNG tạo hóa ra một LINH Thứu SƠN ngay trên bản thân.]
Cưỡng Xích Đầu nó bổ [tróc] chỉ [tới khi] tỉnh
MẪU hưng thi đặng hanh thuyết [thông giảng] [thiên] thơ
Lời gian thế MẸ đây khúc đoạn
HỒI NGUYÊN BỔN chắc AN HỐNG DIÊN.
[DIÊN = Nguyên khí trong thận gọi CHƠN DIÊN. HỐNG = Chơn Thần nhập cốc là CHƠN HỐNG. DIÊN HỐNG = "Thái thủ Nguyên Thần DIÊN HỐNG hội, quá quan phục thực Pháp Luân chuyền". Xem bài Chơn Kinh Thiên Phật #6 của Đức Ngài dạy.]
3. DI LẠC PHẬT RA CỨU CHÚNG SANH
LINH SƠN HỆ HÃN CÔNG [PHU] CỬU CHUYỂN
Vô kì Lục Mậu ngoạt kỳ thiền.
[TAM MẬU = Mỗi tháng có 3 ngày Mậu. VÔ KÌ = không có thời hạn nào. LỤC MẬU NGOẠT KỲ = Mỗi kỳ tháng 6 và tháng Mậu.]
KHÚC BÀN TAM QUAN THỐ KẾT BÂU.
[TAM ĐIỀN hay TAM ĐỊA = Gồm Thượng Điền (vùng đầu), Trung Điền (vùng ngực), Hạ Điện (vùng bụng dưới). PHONG PHÙ = hơi thở nhẹ. KHÚC = Cong queo. BÀN = Quanh co. TAM QUAN = 3 ẢI = Gồm Vĩ Lư Quan, Giáp Tích Quan và Ngọc Chẩm Quan. THỐ = vầng trăng. KẾT BÂU = Tỏa viềng sáng. Tám câu trên trên vừa chỉ điểm bí pháp tu luyện và ấn chứng lại vừa chỉ điểm thiên cơ [THỐ = năm DẬU].]
THAI CHƠN HOÀI NỮ thế gian tại
Bạch diệp liễu bàn CẨM TÚ HỒNG.
[NHẤT TIỆN LẠI CHO THẮM = Khéo làm yên lại cho đằm thắm. THAI CHƠN HOÀI NỮ = Ý thứ nhứt theo ngôn ngữ bí pháp là Chơn Nữ Hoài Thai; Ý thứ hai theo bạch văn là Hoài Thai Chơn Nữ. CẨM TÚ = Cẩm Bửu, Cẩm Phú, Cẩm Tú là chú âm từ chữ Campubhara, tên của Nữ Vương Quốc Mẫu Campuchia; Campubhara là một tiền thân của Nhị Nương Diêu Trì Cung vì thế bà có tôn danh là Cẩm Tú Tiên Tử; Nhị Nương còn có những phong danh khác như là Hồng Liên Công Chúa, Tây Thiên Thánh Mẫu, Tây Vương Mẫu, Hội Yến Đại Tư Tế. HỒNG = Hồng Liên Hoa Công Chúa, phong danh này do Kim Mẫu Diêu Trì ban cho 9 con "chiết thân" của Mẫu. Bốn câu trên vừa chỉ điểm bí pháp tu luyện vừa chỉ điểm thiên cơ.]
THĂNG GIÁNG TIÊN THIÊN ĐẶNG TIẾP HÀI.
[Khoán 1: HOA KỲ TRẬN MỞ KHAI, ý nói: mở đường (đánh trận) khai nền Đại Đạo trên đất Hoa Kỳ. Khoán 2: KIM PHONG HÀ QUẢN LẬP HOA ĐÀI, HẢO KỲ DUYÊN KÝ TRẬN MỞ KHAI, ý nói: nay sắc phong ông Hà (Đức Ngài) lập và quản HOA ĐÀI, duyên lành khó gặp để phó thác công việc mở đường (đánh trận) khai nền Đại Đạo. NHÃN QUANG = Con mắt chiếu sáng, biểu tượng của Thượng Đế Huyền Khung. CƯỚC THỦ = ĐẠO; Chiết thủ của chữ ĐẠO 道 gồm chữ Sước 辶 nghĩa là "đi, chạy" cận nghĩa với chữ CƯỚC nghĩa "chân để đi, đưa đường" (mượn chữ Cước nói chữ Sước) + chữ THỦ 首 nghĩa là "khởi thủy, đứng đầu". NHÃN QUANG CƯỚC THỦ = có thể hiểu nôm na là "con mắt đạo" và "đạo con mắt". TỀ = Sắp xếp công việc. TẢO = Từ lâu. TẬN = Hết lòng lo xong. TIẾP HÀI = tiếp tục công việc trước đây (tiền kiếp), ý nói: Đức Ngài trong kiếp quá khứ đã từng "khai trận" "Đạo Con Mắt".]
NƯƠNG NƯƠNG PHỔ ĐỘ ĐỀU ĐI XUỐNG
DI LẠC PHẬT ĐƯƠNG KIM [NAY ĐANG] THÂN HIỆN
CỬU DIỆU, CHƯ LINH ĐỘ THÂU NHIÊN.
[CỬU DIỆU = Cửu Diệu Tinh Quân gồm Thái Dương, Thái Âm, Thái Bạch, Mộc Đức, La Hầu, Kế Đô, Vân Hớn, Thổ Tú, Thủy Diệu. NHIÊN = Rõ ràng là. CHƯ LINH ĐỘ THÂU NHIÊN = Rõ ràng là độ thâu chư linh.]
Tháng Ba Rằm tiết TIÊN THIÊN hội
Từ nay chân yếu thời bước té
LỜI GIẢNG DẠY TÙY LAI CƠ GIÁNG
THÁNH CHƠN PHÂN TÁNH, CHƠN TÁNH PHÂN
Chẳng biết bao nhiêu RA [KHỎI] BIỂN KHỔ
Ở TRONG DỤC HẢI nghe tiếng, chuyển
Điên điên đảo đảo [té ngã] qua [té] ngã lại
TÁNH THIÊN NGHE NÓI GIÁNG CƠ LAI.
5. ĐẠI ĐẾ VƯƠNG HOÀNG THIÊN-VẠN VẠN-THIÊN
Tinh [khiết] trang [nghiêm] nhập hạ
Bàng giả [người ở bên cạnh] túc điền [bản thân nghiêm túc]
Như tiền phục hậu [phía sau làm theo phía trước]
Hồ đấu [ghép với nhau] diên [kéo dài] quân [điều đặn]
Cơ HƯNG hạ hữu
Hướng tự linh gia
Hạ hạ mạo tùy
Lương đồ thiết kỷ
[HẠ = Hạ thế. CƠ HƯNG HẠ HỮU = Cơ được (hữu) HƯNG [Đức Ngài] xuống thế (hạ). HƯỚNG = Trước nay. TỰ = giống như. LINH GIA = Người lênh đênh vô gia. MẠO = Lựa chọn. TÙY = Thuận theo. HẠ HẠ = Bậc thấp trong hàng thấp kém nhất. LƯƠNG ĐỒ = Học trò giỏi khéo. HẠ HẠ MẠO TÙY LƯƠNG ĐỒ = Tùy thuận hàng thấp kém nhất mà lựa chọn môn đồ giỏi. THIẾT KỶ = Sắp bày chính sự cơ yếu.]
Thủ ý hữu qui
NHỨT THIÊN NHỨT LỘ
LAI HỘ PHÁP THIÊN
DIỆU HUYỀN VẠN PHÁP
[THỦ Ý = (1) Giữ ý; (2) Nhiếp tâm [nằm trong 4 chữ AN BAN THỦ Ý. AN BAN là niệm hơi thở. THỦ Ý là nhiếp tâm. "AN BAN là đại thừa của chư Bụt dùng để tế độ chúng sinh lênh đênh trên biển khổ" (trích lời Thầy Tăng Hội viết trong tựa kinh An Ban Thủ Ý)]. HỮU QUY = lại vừa nương theo. THỦ Ý HỮU QUI = Vừa giữ ý lại vừa nương theo. NHỨT THIÊN = (1) ngàn lần, (2) ông TRỜI (Thiên Nhứt). NHỨT LỘ = (1) một lối, (2) Một lần hé lộ. NHỨT THIÊN NHỨT LỘ = (1) ngàn lần cũng như một, (2) Thiên Trời (Thiên Nhứt) một lòng (nhứt tâm) hé lộ. HỘ = (1) Cửa một cánh (Môn = cửa 2 cánh), (2) Nơi lui tới. LAI HỘ PHÁP THIÊN = Đến cửa Pháp của Trời. DIỆU = Mầu nhiệm, thần kỳ. HUYỀN = Áo diệu, sâu xa. DIỆU HUYỀN = Huyền diệu = "Huyền chi hựu huyền chúng diệu chi môn" (Đạo Đức Kinh, Lão Tử]. DIỆU HUYỀN VẠN PHÁP = Vạn pháp mầu nhiệm thần kỳ, áo diệu sâu xa
Ngoạt ngoạt vô kỳ
DIỆU LÝ ĐÁO THUYẾT
BẤT TUYỆT BẤT HÀ
Xuân Hạ Thu Đông
[NGOẠT NGOẠT VÔ KỲ = Tháng tháng tiếp nối không kỳ hạn. DIỆU LÝ ĐÁO THUYẾT = Chu đáo thuyết giảng lý nghĩa thâm sâu. BẤT TUYỆT BẤT HÀ = Liên tục không dứt, không tì vết khiếm khuyết. Xuân Hạ Thu Đông = Quanh năm suốt tháng.]
Chiếu đồng hậu thế
ĐẠI ĐẾ VƯƠNG HOÀNG
THIÊN-VẠN VẠN-THIÊN
[CHIẾU ĐỒNG HẬU THẾ = Soi sáng cùng đời sau.]
Lữ hiền chi sự
HÀ CƯ LỘ TÂY [CALI]
Trực đài đáo chỉ
Kim vĩ nhựt lâm
Du tầm phước hữu
[LỮ HIỀN CHI SỰ = Sự việc của lữ khách đức tài [chữ KHÁCH ở đây ám chỉ chữ KHÁCH nằm trong 4 chữ thiên cơ QUỐC KHÁCH ĐẠI ĐẠO của Bửu Sơn Kỳ Hương]. HÀ CƯ LỘ TÂY = HÀ [Đức Ngài] cư trú và hiển lộ ở Phương Tây [Hoa Kỳ]. TRỰC ĐÀI ĐÁO CHỈ = Thẳng đến Hoa Đài (trực chỉ đáo đài). VĨ NHỰT = Mặt trời sáng rỡ. KIM VĨ NHỰT LÂM = Nay mặt trời sáng rỡ giáng lâm tới đó. DU TẦM HỮU PHƯỚC = Hữu phước thì đi tìm.]
Hướng tự vương an
Lậu thân kim triệu
PHẢN CHIẾU NHƯ HÀ
THIÊN HOA ĐẠI PHÁP.
[HƯỚNG = Xưa, trước đây. HƯỚNG TỰ VƯƠNG AN = Trước đây Vương ẩn náo nơi chùa. LẬU THÂN = (1) Hiển lộ thân phận, (2) Thân hữu lậu. TRIỆU = Khai mở, triệu tập, chỉnh sửa. LẬU THÂN KIM TRIỆU = (1) Nay khai mở để lộ thân phận, (2) Chỉnh sửa/khai mở (triệu) kim thân hữu lậu. NHƯ = (1) Giống như, (2) Không nhiễm trần ai. HÀ = (1) Sông, (2) ông HÀ. PHẢN CHIẾU NHƯ HÀ = (1) Giống như sông (như hà) hắt ngược ánh mặt trời, (2) HÀ [Đức Ngài] như như phản chiếu, không dơ (bất cấu) không thấm (bất nhiễm). THIÊN HOA ĐẠI PHÁP = Đóa Sen Trời (Thiên Hoa) của Chơn Pháp lớn (đại pháp).]
6. ĐẠI ĐỒNG VƯƠNG PHẬT CHÍNH THẤT VIỆT NAM
THIÊN THỜI ĐỊA LỢI
TIẾN TỚI ĐẠI ĐỒNG
TRẦN HỒNG LẬP LẠI
Nam trai nữ gái
Đông Tây Nam Bắc
[CÔNG PHU] HÒA TRẠCH [AN TRỤ] ÂM DƯƠNG
Rõ tường thời cấp [làm gấp]
Sương tuyết nắng mưa
ĐÚNG GIỜ! nóng lạnh [âm dương]
Ngũ hành, cửu phẩm
Quang âm [thiên điển] chuyển [vận hành] rày
MẪU bày sắp tiếp
Nam Việt non sông
ĐẠI ĐỒNG VƯƠNG PHẬT
CHÍNH THẤT VIỆT NAM
[ĐẠI ĐỒNG VƯƠNG PHẬT = Phật Vương của Thế Giới Đại Đồng. CHÍNH THẤT VIỆT NAM = Chánh danh/chánh vị Vương Triều Nam Việt.]
KHẮP NĂM CHÂU TRỖ
ĐÁO LỘ THÁNH TIÊN
ĐỨC DUYÊN TÀI ĐẠO
NGÔI GIÁO HIỆN TIỀN
[Nhơn Thánh, nhơn Tiên có đủ đức duyên tài đạo trên khắp 5 châu lộ mặt đến nơi Ngôi Giáo hiện tiền.]
THIÊN TIÊN ỨNG HIỆN
Nhủ: TRUYỀN KỲ NHỨT
CẢNH PHẬT DIỆU HUYỀN
Thiêng liêng khởi lậu
[NHỦ = Dặn dò ân cần. TRUYỀN KỲ = Những truyện lạ khó tin được lưu truyền. NHỨT CẢNH PHẬT DIỆU HUYỀN = Khẳng định sẽ có cảnh Phật diệu huyền. THIÊNG LIÊNG KHỞI LẬU = Các Đấng Vô Hình đã bắt đầu vén màn cho thấy.]
Phụng tấu KIM TRÌ:
NGƯỜI vì phàm hữu
Gìn giữ, Đông HÀ
NỞ HOA TRÍ TUỆ
[PHỤNG TẤU = Văn thư đại thần dâng lên vua. KIM TRÌ = Kim Mẫu Diêu Trì. (1) VÌ GÌN GIỮ NGƯỜI PHÀM HỮU [ĐẠO] = Vì gìn giữ người thế phàm có đạo. (2) NGƯỜI VÌ [HẠ] PHÀM HỮU GÌN GIỮ = NGƯỜI vì xuống phàm có gìn giữ. [NÊN] ĐÔNG [MỘC] HÀ NỞ HOA TRÍ HUỆ = Đông Mộc Công họ HÀ [Đức Ngài] nở hoa trí huệ.]
LINH HUỆ ẮT THÔNG,
Hướng Đông CHẤN ĐẾ
KỲ THỂ HIỆN SINH
THIÊN LONG HIỆP TÌNH
[ẮT = Ắt là, ắt phải. CHẤN = Quẻ sấm sét, hành mộc, hướng đông, ý nói oai thinh của Trời làm muôn loài run sợ, ám chỉ Ông Trời. HƯỚNG ĐÔNG CHẤN ĐẾ KỲ THỂ HIỆN SINH = (1) Đức Đế Công hiện đang có thân xác dưới thế, (2) Đức Đế Công có phàm thân đang sinh sống tại Kỳ Hoa. THIÊN LONG HIỆP TÌNH = Chư Thiên Long thuận lòng đi theo.]
Tài minh thể hiện
Lịnh tiễn phụng ngân
Bố ban khai ý
TỪ BI CHƠN NHƯ
VUI TỪ HẠNH ĐẠO.
[TÀI = Năng lực. MINH = Sáng suốt. LỊNH TIỄN = Cờ lệnh có cắm mũi tên sắt của các tướng soái dùng để làm hiệu lệnh hoặc để làm tin. PHỤNG = Vâng ý người trên. NGÂN = Hòa hợp. LỊNH TIỄN PHỤNG NGÂN = Vâng làm hòa hợp hiệu lệnh ban ra.]
7. TRONG NGOÀI THẤY BIẾT LỊNH KỲ VÔ TRANH
HỒI TRỐNG ĐIỂM ĐỨC TÀI LỘ LỘ
ÁNH THIÊN QUANG LÃO BỐ TẦNG CAO
CHỦ TRÌ KHAI MỞ ĐỊA SAU
ĐÔNG NAM CHU ĐẾ QUANG HÀO ÁNH THIÊN.
NỀN KHÔN ĐẾ CỬU THIÊN HUYỀN NỮ
DANH HUYỀN THIÊN CHỦ THỦ LAI KHI
NAY MAI SẼ TƯỜNG VIỆC CHI
TRONG NGOÀI THẤY BIẾT LỊNH KỲ VÔ TRANH.
[KHÔN ĐẾ = Vô Thượng Hư Không Diêu Trì Kim Mẫu Vô Cực Đại Từ Tôn. HUYỀN THIÊN = Vô Cực Huyền Thiên Thượng Đế.]
Mau! [đúng] kỳ đón NGỌC HOÀNG VÔ THƯỢNG
Ban hồi kỳ lịnh, phướn, điển linh
ĐÚNG GIỜ ĐÚNG KHẮC Y MINH
THÔNG ĐƯỜNG MỞ CÕI OAI THINH ĐĂNG KỲ.
Tám hướng khai Y CHỈ OAI THINH
Thiên cơ chuyển CHƠN TINH [QUÂN] HẤP THỤ
MUÔN VẠN CON THUYỀN KHÔNG HƯ [HƯ KHÔNG]
TRƯỜNG [THIÊN] NEO LUI TỚI, CHƠN TỬ CỐ LÊN!
Thiểm [chớp lóe] điển thăng THIÊN trở [về] hư vô
Đáo đáo hạ GIANG GIẢ tiết lồ [lộ, hiển bày]
Hữu ngạn DI xuân thao NGỌC chuẩn
Tuất tiết niên HOÀNG tọa Bắc hồ.
8. PHẬT ĐƯƠNG HỒNG TRẦN GIẢI THOÁT LINH
ÂN MAY SANH CHÚNG DI LẠC PHẬT
TƯƠNG HUYỀN GIAN THẾ THUYẾT CƠ MẬT
Chi hữu, chi văn, đàn một tiếng
TIÊN PHẬT HẠ ĐÀNG thế phàm bình
[TƯƠNG = Đem. HUYỀN = Huyền diệu. TƯƠNG HUYỀN CƠ MẬT GIAN THẾ THUYẾT = Đem điều huyền diệu cơ mật thuyết cho thế gian biết. CHI HỮU = Này sung túc. CHI VĂN = Này văn minh. ĐÀN MỘT TIẾNG TIÊN PHẬT HẠ ĐÀNG THẾ PHÀM BÌNH = Đàn một tiếng Tiên Phật xuống đường thế phàm bị san bằng.]
Thâu chi mạng hạ đề DI LẠC
Khoán TỪ ngôn lịnh thủ bắt xa
CHUNG TỌA THỊ MÀN BA HÉ THẬT
CỨU NHÂN SINH ĐÀO CÚC HỒNG CA
[THÂU CHI MẠNG = Lấy chi mạng sống. HẠ ĐỀ = Hạ bút đề thơ. KHOÁN = Ký gởi. TỪ NGÔN = Lời từ bi. DI LẠC HẠ ĐỀ KHOÁN TỪ NGÔN = Di Lạc xuống bút đề thơ ký gởi lời từ mẫn. LỊNH THỦ [NẮM] BẮT [TỪ LÂU] XA = Lệnh giao tận tay nắm giữ từ lâu xa. CHUNG = Chung cuộc, kết thúc. TỌA THỊ = Ngồi nhìn. THẬT HÉ TỌA THỊ MÀN BA CHUNG = Thật sự hé cho thấy ngồi nhìn màn ba chung cuộc. ĐÀO CÚC HỒNG ... = Các tinh hoa. CA = Ngăn chận, hạn chế. ĐÀO CÚC HỒNG CA CỨU NHÂN SINH = Các đấng tinh hoa ngăn chận tình hình để cứu nhân sinh.]
PHÀM XUỐNG THẾ LẠC TA DI HỮU
ĐÁO TIỀN MÔN VÃN CỨU SINH LINH
Đương công Ẩu lai ĐÌNH lộ NGỌC
Đặng khiết hài gắng phúc ngày nay
[ẨU = Â Châu; Âu Châu đây không có ý nói Europe mà nó nói toàn thể Phương Tây, tức là tất cả đất nước nằm ở Tây Bán Cầu. Kinh tuyến 0 độ nằm giữa Thái Bình Dương chia quả địa thành Tây và Đông. CÔNG = Công vụ. KHIẾT = Dắt dìu. HÀI = Hài nhi, con trẻ.]
DI TẠ HỮU DI ĐÀ CHI HỮU
XUẤT THẾ TRẦN TẠO BƯỚC MÔN ĐÀI
Vi NHÂN vi ĐẠO bất vi danh
Chơn chơn hữu bất kiết [kết] THIÊN tài
Ngạo tục vinh thi đề tố hoạt
Đáo Tây Kỳ [Cali] ngạn khiết lời ca
Tây môn viên hạ đằng khải khúc
TIẾT LỘ [CHO] TRẦN hữu phúc muôn dân
[NGẠO = Coi thường. TỤC VINH = Vinh hoa thế tục. THI ĐỀ = triết minh thi thơ. TỐ HOẠT = thực hiện công việc. ĐÁO TÂY KỲ = Đến Tây Kỳ, ý nói đến Nam Califfornia. KHIẾT LỜI CA = Trang trọng nghiêm túc (ngạn) chạm trỗ (khiết) lời đạo ca. TÂY MÔN VIÊN HẠ = Tây Viên Môn Hạ, ý nói giáo đồ của Giáo Hội Thiên Trường. ĐẰNG = Sao chép lại. KHẢI KHÚC = Những đoạn đạo ca được khải lộ.]
Phiêu phiêu [bồng bềnh] đàn phím CÀN CUNG [TRỜI] lộ
Xuân Tuất niên thay chí cùng lo
Đoạn [quyết] thiết [sắp bày] HOÀNG khai tề [sửa trị] NHỨT THỐNG
PHẬT ĐƯƠNG HỒNG TRẦN GIẢI THOÁT LINH
Nhân sinh đồng chung đồng tạo nghiệp
DI LẠC PHẬT VƯƠNG TỎA ÁNH HÀO
Nhãn khí phong điền CHIÊU tầm lễ
Chịu ánh vương quang thệ xuất kỳ
KIỀN KIỀN TAM THỂ ĐÀI THIÊN CHỦ
LẠC LẠC THÀNH THÂU PHÁT ĐẠI ÂN.
[KIỀN KIỀN = Quẻ Bát Thuần Càn, Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành; Giảng Giải: (1) Văn Vương cho rằng bói được quẻ này thì rất tốt, hanh thông, có lợi và tất giữ vững được cho tới lúc cuối cùng; (2) Thoán Truyện cho rằng (a) quẻ này mang ý nghĩa về vũ trụ: Càn gồm sáu hào đều là dương cả, có nghĩa là rất cương kiện (tượng trưng cho trời), Mà Trời thì có đức “nguyên” vì là nguồn gốc của vạn vật, có đức “hanh” vì làm ra mây mưa để cho vạn vật sinh trưởng đến vô cùng, có đức “lợi” và “trinh” vì biến hóa khiến cho vật gì cũng giữ được bẩm tính giữ nguyên khí cho thái hòa (cực hòa); (b) Bậc thánh nhân đứng đầu muôn vật, theo đạo Càn thì thiên hạ bình an vô sự. TAM THỂ = Thể CHA (thể ĐẤNG TẠO HÓA), thể CHÚA (thể ĐẤNG CHỦ TỂ), thể THẦY (thể ĐẤNG PHÁP TÔN). ĐÀI THIÊN CHỦ = Chủ của Đài Thiên (Đài Cao trên Bạch Ngọc Cung, là Cao Đài của Chí Tôn ngự triều).]
9. THAY THẤT CỔ AN BAN PHÁP ĐIỂN
DI cơ khai XUÂN THU cổ
Phận vai tuồng THIÊN Ý ĐỊNH MỞ
KHAI NHÂN TÂM định hạn vô vi
Hơn mỗi việc rõ trung trinh lộ.
Tạo xác thi thay thế tục y
Thông đạt pháp đồng xứ nam nhi
GIÀ LAM LỘ CỔ ÔNG TRỰC CHỈ
GIÁNG LÂM PHÀM LỊNH BỔN HOÀNG NGHI.
LUẬT CÀN KHÔN VÔ HÌNH Y CHỈ
CHÍ TÔN MINH TÒA LỊNH OAI NGHI
QUÂN XUẤT XỨ MỘT ÂM CỔ BẢN
Chặn tướng xe chốt pháo đầu đi.
Hồi chiến QUỐC ai chi phong bảng
LẬP BỔN QUY CAO ĐỘNG MỞ MANG
KHẮP TÂY PHƯƠNG HUYỀN LỊNH THIÊN HOÀNG
Khai Mùi vị hồi kỳ chói dạng.
Định chánh khai nhiệm kỳ cố gắng
VẠN LINH THẦN THỤ TÚC TRI ÂN
PHẬT MỞ LỰC VÔ VI TRẦN THẾ
Tuổi đủ y tối đến tôi chân.
Thương nẻo đời tạm mượn tuồng hề
KHAI LỐI THẲNG GIÁP VÒNG BỐN BỂ
Vạn cảnh trường tối đổ phúc NGHIÊU
Hồi QUỐC thỉ sang Canh MỤC ĐẾ.
[TỐI = Cùng tột, rốt cùng. ĐỔ = Thấy cảnh. PHÚC = Lập lại. PHÚC NGHIÊU = Lập lại thời Nghiêu Thuấn. THỈ = Mở đầu. SANG CANH = Sang Canh niên (2020). MỤC ĐẾ = Vị vua lấy con mắt làm biểu tượng, là Huyền Khung Cao Thượng Đế, cũng là Vô Cực Huyền Thiên Thượng Đế.]
Thanh bạch nhựt SEN NỒNG THƠM NGÁT
Tái QUỐC dân dấu LẠC ngàn xưa
Nhịp đi lối cũ VỰA cung thừa
TRỮ THẾ, tình tan gió lùa ngõ ngách
[THANH BẠCH NHỰT = Thanh thiên bạch nhựt. SEN NỒNG THƠM NGÁT = Sen đã nở và hương tỏa khắp. TÁI = Trở lại, tái sinh. LẠC = Lạc Hồng và Lạc Long. VỰA = Chỗ để trữ. CUNG THỪA = Kính cẩn vâng lời. TRỮ THẾ, TÌNH TAN GIÓ LÙA NGỎ NGÁCH = ý nói lòng nếu đã chứa cả nhân gian thì tình cảm riêng tư tan biến như gió lùa qua ngỏ ngách.]
VÂN DU KHẮP NẺO LẤP NẮNG SƯƠNG,
Lớp diện tuồng HUỲNH [LONG] thương miền thế
[Nên] Tái [sinh], [khổ] nạn tới đây DI thể
PHẬT [VÌ] ĐẠO, [CHỐN] TA BÀ NAM ĐẾ CƠ MÀN.
TÒA THÁNH MẪU TÂY ban hạ tất
Nghĩa rạng danh DI bất môn sau
Tự an HUYỀN LẶC vận khương
Tiêu tân thới mạng NHỨT ĐƯƠNG PHỤC KỲ.
[HUYỀN LẶC = Huyền Thiên Di Lặc. LẶC = Chạm khắc. TIÊU = Đánh dấu. KHƯƠNG = Thời hanh thông.]
Kiếp tội căn CUỘC HÀNH HƯƠNG LƯỚT
CHỊU BAO ĐIỀU CẢNH, GIÁP THAO LƯỢC
NỔI BUỒN KHAI CAY ĐẮNG SẦU BI,
KHỐN KHÓ GIẢI TRI ÂN MỆNH CUỘC.
[GIÁP = Thấu suốt. GIẢI = Giải nghiệp.]
THAO THỨC CĂN PHẬN, CƠ THIÊN Ý
PHẢI CHỜ TRÔNG QUANG HƯỚNG ÂN TRI,
TRONG PHONG BA VUI CẢNH CHỈ LÀ
Y SẮC LỊNH TRẢI BAN THIÊN Ý.
Lần gót NGỌC [ĐẾ] mở thức sâu qua
Khai tâm trí trong lành triết dạ
BỔN HỮU VI XEM RÕ NHỮNG GÌ
GIỜ KHOẢNH KHẮC KHÓI ĐÀN LAN TỎA.
CHIÊU PHẨM CƠ ĐIỂN HỘI NHIỆM KỲ
Ngẫm tận tường, [kẻ] vạch đâu thối chí
Vượt nắng sương linh liễu CƠ THIÊN
Rồi cũng trả cảnh đau thương [tàn] hủy.
[VẠCH = Kẻ vạch, làm cho rõ ràng đâu ra đó. LINH = Lịnh. LIỄU = Hiểu rõ.]
Gió dập sóng biển trần hồ CHUYỂN
MẶT TRỜI MỌC MẤY PHƯƠNG, suy diễn:
PHẬN VÔ VI PHÂN THỂ TẠO RA
THAY THẤT CỔ AN BAN PHÁP ĐIỂN.
[HỒ = cho nên. THẤT CỔ = 7 vị Cổ Phật; Trong Kinh Ứng Kiếp có nói: “Hỗn độn sơ khai, định ra mười vị Phật chưởng giáo bàn 'Thất Phật Trị Thế, Tam Phật Thâu Viên'. Thất Phật Trị Thế gồm có (1) Xích Ái Phật, (2) Sanh Dục Phật, (3) Giáp Tam Xuân Phật, (4) Dậu Trường Canh Phật, (5) Không Cốc Thần Phật, (6) Long Dã Thị Phật, (7) Kế Thiên Phật. Bảy vị này là Thất Cổ Phật. Tam Phật Thâu Viên gồm có (8) Nhiên Đăng Cổ Phật, (9) Thích Ca Mâu Ni Phật, (10) Di Lạc Cổ Phật. Thời kỳ Thanh Dương thì chưởng Thiên Bàn là Nhiên Đăng Cổ Phật, chưởng Đạo Bàn là Phục Hy Cổ Phật, khảo Đạo là A Linh Vương, chủ trì mạt hậu thâu viên là Diêu Trì Kim Mẫu xuống thế tên Lão Mẫu. Hồng Dương Kỳ thì chưởng Thiên Bàn là Thích Ca Văn Phật, chưởng Đạo Bàn là Tứ Chánh Văn Phật (tức Khương Thái Công- Khương Tử Nha), khảo Đạo là Thân Công Báo, chủ trì mạt hậu thâu viên là Tây Vương Thánh Mẫu. Bạch Dương Kỳ có thể gọi là mạt kiếp. Bạch Dương Kỳ, chúng sanh tuy rằng đã tích lũy ác nghiệp, có rất nhiều nghiệt chướng, nhưng người thiện cũng có nhiều. Thượng Đế đại từ đại bi, bác ái hết mức, nào nhẫn tâm để thiện ác bất phân minh, ngọc đá cùng thiêu, cho nên lần thứ ba giáng cho Đại Đạo, Nho giáo ứng vận, phổ độ Tam Tào, phái Di Lặc Tổ Sư chưởng Thiên Bàn, Thủy Hỏa hai tinh tử là Tế Công Hoạt Phật và Nguyệt Tuệ Bồ Tát, giáng thế làm Cung Trường Tổ, Tử Huệ Tổ chấp trưởng Đạo bàn. Khảo Đạo là A Tu La Vương, Chủ trì mạt hậu thâu viên là Trung Hoa Thánh Mẫu. Người thành Đạo là 96 ức nguyên nhân, tới dự Long Hoa Đại Hội đồng ghi tên vào “Trùng Chỉnh Thiên Bàn”, hưởng thanh phước và hồng phước 10.800 năm.]
Một ngày mai TUỒNG HAY THUYỀN RA,
TUYỆT VÔ VI kiếp này phong ba
CHỜ XUẤT TRẬN tư bề phẳng lặng
Chuyến ĐÔNG DU thanh lịch CỜ DÀ.
Hữu ảnh TÂM XEM RÕ ĐẠO TRÀNG [GHTT-CALI]
MỞ CỬA ĐẠO tấn tới trực quang
TẦM GÓC ĐỘ VÀO VÒNG HẠNH PHÚC
GỞI TRỌN LÒNG THẮM ĐƯỢM ẨN TÀNG.
Lời ca thi đêm nằm lặng giấc
Đếm giấc SAY ĐỊNH GIÁC tri ân
XÂY BỔN TUỒNG HAI CHỮ AN DÂN
XUÔI CẢNH, NGƯỢC THUYỀN, NAN THẾ SỰ.
[GIẤC = Từng khoảng thời gian. LẶNG GIẤC = Khoảng thời gian yên lặng. ĐẾM GIẤC = Đếm từng những khoảng thời gian trôi qua, ý nói trăn trở mãi không ngũ được.]
Chẳng mau lâu xây chầu nhiều tử
Trông bốn góc đêm thâu hồi rụng
RÕ XEM THÂN CHIẾU ĐIỂN OAI THẦN
GIÚP CHÁNH PHÁP TIẾN DẦN BỨC PHÁ.
Lộng Đài Liên phía cảnh xa xa
GIẢI TRÌNH THƠ CHƯƠNG TÒA THIÊN CẢNH
PHÁP BẢO KHAI HẠN SẮP [TỚI] THUYỀN [ĐẠO] ĐĂNG [QUANG
ĐỢI VÔ VI GÌN CĂN BỒN THỂ.
Sóng Ta Bà BIỂN rộng dựa kề
ÁNH BAN MAI DIỆU THỂ ĐÁO KHAI
Luồng nhiệt thể đêm này khí khái
THỂ VÔ HÌNH khuyến, giải, định, tuyền
[BIỂN = HẢI; Các chữ tương cận HẢI, XUYÊN, GIANG, HỒ, HÀ và các chữ tương cận SEN, LIÊN, HẠ đều được Thiên Thượng mượn để ám chỉ ông HÀ [Đức Ngài]. ÁNH BAN MAI = chỉ trời đã sáng, ý nói MINH THIÊN. DIỆU THỂ = Linh thể. ĐÁO = Trở lại. KHAI = Làm cho thông. KHUYẾN = Khích lệ. GIẢI = Làm rõ. ĐỊNH = Làm yên. TUYỀN = quay lại.]
BAO PHEN GÓT TÀNG ẨN, CANH NIÊN [2020]
CHỜ THẠNH THỚI xuất điền GIANG [HÀ] xuất
Ý LỊNH THIÊN CỔ TRUYỀN THÂU DỨT
Lượt HẢI HÀ năng BỰC SIÊU NHIÊN
Xuân Thu Đông RA KHƠI BẢN DIỄN.
10. LÂM TRUYỀN TÁI KHỞI VÔ HUYỀN LẠC THIÊN
Nhơn lòng thực diện Đông hàn
DI LÃO vạn ngự phùng xuân hữu thời
Thuyết cơ nguyên uyển tàn hơi
ÂM DƯƠNG LÝ LẬP THẾ ĐỜI ĐẠO AN
[DI LÃO VẠN NGỰ PHÙNG XUÂN HỮU THỜI = Di Lão ngự vạn xuân phùng hữu thời, ý nói: Di Lão cai quản từ thuở xa xưa nay đến lúc. NGUYÊN = Nguyên nguyên, bách tính trăm họ. UYỂN = buổi chiều. THUYẾT CƠ NGUYÊN UYỂN TÀN HƠI = Thuyết cơ bách tính về chiều tàn hơi.]
TRÊN CAO GƯƠNG SÁNG rõ ràng
ĐÀI MINH NGUYỆT CẢNH lộ thăng hóa TRƯỜNG
THIÊN sanh tụ khán CHỦ phương
Như KIM nhơn phó tựu khương xuân phùng
NHƠN LAI phú quới NHƠN TRUNG
ĐỨC MÔN chi sự CẢNH phùng NHƠN DUYÊN
Trực HẢI tiêu tức SÔNG điền
Đa chi thế sự NHƠN QUYỀN KẾ VAI
[PHÚ = Trời ban. QUỚI NHƠN = Quí nhân. TIÊU TỨC = Thịnh suy, biến hóa, yên nghĩ (sau chiến tranh) phục hồi nguyên khí. Hào thứ 6 của quẻ Càn là TỨC. Hào thứ 6 của KHôn là TIÊU. Càn chủ dương, Khôn chủ âm. Dương thăng thì vạn vật sinh sôi nẩy nở gọi là TỨC. Âm giáng thì vạn vật diệt gọi là TIÊU. TIÊU TỨC = còn là ảo diệu, chân đế. "Hình hài thổ mộc tâm vô nại, tự trung tiêu tức thùy năng giải." (Vô Danh Thị). HẢI = cười ngạo. HẢI = là biển, là con sông do biển lấn vào, tương cận với chữ HÀ. SÔNG ĐIỀN = tương cận với chữ Non Sông hoặc Đất Nước. SÔNG ĐIỀN = Bản thân ông Hà. TRỰC HẢI TIÊU TỨC SÔNG ĐIỀN, ĐA CHI THẾ SỰ NHƠN QUYỀN KẾ VAI = ý nói: Nực cười cuộc diện non sông, Đa mang chi sự quyền công ai cầm. Một ý khác, TRỰC HẢI TIÊU TỨC, SÔNG ĐIỀN ĐA CHI THẾ SỰ NHƠN QUYỀN KẾ VAI = Trong biển thịnh suy trùng trùng, bản thân ông Hà lo chi chuyện nhơn quyền ai nắm.]
TÙNG sanh GIÁP phỉ TRÍ TÀI
VÔ [VI] SÔNG [HÀ] thuyết NGẠN ĐÁO LAI CHI HÀI
Vũ nguyên MỘC hữu chi giai
ĐẮC THỜI LAI VĨ HUÊ KHAI NHỨT TIỀN.
[TÙNG SANH = Nếu hai chữ này lấy ra từ trong thành ngữ "Thảo Mộc Tùng Sanh" thì nó có nghĩa là "Cây cỏ tụ tập sinh sôi." Nhưng nếu là TÙNG SANH GIÁP ... MỘC thì ý của nó có thể là (1) Cội Tùng sanh năm thiên can GIÁP ngũ hành MỘC, hoặc (2) Thuận theo tái sanh năm thiên can GIÁP hành MỘC. PHỈ TRÍ TÀI = Không chỉ là trí tài. THUYẾT [BỈ] NGẠN ĐÁO LAI CHI HÀI = Bước xưa trở lại đưa người qua sông. VŨ NGUYÊN = Vũ trụ khai nguyên. MỘC = chiết tự là NHÂN THẬP. GIAI = cùng một lượt với nhau. VŨ NGUYÊN MỘC HỮU CHI GIAI = NHÂN THẬP có từ thuở khai nguyên vũ trụ. ĐẮC THỜI VĨ HUÊ KHAI NHỨT TIỀN = Đến lúc đình tiền nhứt vĩ huê khai (Đến lúc một đóa hoa đẹp nở trước sân).]
Thu đến HOA đông thanh CHIÊN
LÂM TRUYỀN TÁI KHỞI VÔ HUYỀN LẠC THIÊN.
[CHIÊN = Hiểu theo ý TINH CHIÊN thì nó có nghĩa là lá cờ có tua chung quanh; Như trong câu thơ của Lý Bạch "Biệt mộng nhiễu tinh chiên" (Giấc mơ lúc chia tay còn quấn quýt trên những lá cờ có tua). Hiểu theo ý CON CHIÊN, Giáo dân của Thầy Nhân Thập, thì THU [HOẠCH] ĐẾN HOA [KỲ] ĐÔNG THANH CHIÊN sẽ có nghĩa là: Đến mùa thu hoạch, HOA [KỲ] sẽ ĐÔNG đúc con CHIÊN mới. VÔ HUYỀN LẠC THIÊN = Vô Cực Huyền Thiên Di Lạc.]
HUYỀN lâm [nhìn] tiên cảnh một bầu không
Tựa [nương theo, in như] nguyệt tròn về cảnh Lai Bồng
Ngoạn [thưởng thức] nhô [lên] tạo hóa dành một cảnh
Một bầu hư không mây xanh trong.
Thú dư phang cảnh canh khuya lạnh
GIẢI QUẢ QUA SÔNG ngàn dậm thành
Chốn thời cao thẳm THIÊN ĐƯỜNG SÁNG
ẨN PHÀM HUYỀN diệu nguyệt thành HOÀNG.
[THÚ = Ý vị. DƯ = Nương theo. PHANG = Du thuyền; như trong thơ Bạch Cư Dị "Đông chu tây phảng tiễu vô ngôn, Duy kiến giang tâm thu nguyệt bạch." (Dịch là: Những con thuyền bên đông bên tây lặng lẽ không nói, Chỉ thấy giữa lòng sông trăng thu trắng xóa). THÚ DƯ PHANG CẢNH CANH KHUYA LẠNH = Ý theo cảnh thuyền du trên sông đêm lạnh. CHỐN = Không gian. THỜI = Thời gian. CHỐN THỜI CAO THẲM = Thời Không cao thẳm, thời không vô hạn vô biên. CHỐN THỜI CAO THẲM THIÊN ĐƯỜNG SÁNG = Cõi thời không vô hạn vô biên có Thiên Đường rực sáng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU = Huyền diệu núp sau cái phàm tục. NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Trăng hóa ngập ánh vàng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Ý thứ nhứt: "huyền diệu chứa đầy trong sắc tục, trăng hóa ánh vàng chiếu muôn nơi." và, ý thứ hai: " Huyền Hoàng ẩn phàm thành diệu nguyệt."]
HUYỀN CƠ rẽ [vạch kẻ] chữ Phương Nam THÁNH
CHƯA ĐỊNH CHƯA PHÂN trở cơ đành
RÁN NHÌN GỐC CỘI chừng năm hỉ
MÁY TẠO ĐỔI XOAY CHẲNG ĐẶNG LÀNH.
NGŨ HÀNH NĂM VỊ suy xét kỹ
Cả tiếng gọi vang PHẬT A DI
Sáu trăng chớp nhoáng chi thời tạo
Trông thấy bốn bề xác phơi chi.
11. TÂN CẢI CÁCH GIÁO TRUYỀN THIÊN ĐẠO
ĐỨC THIÊN HOÀNG HẠ ĐỀ KHÁN CAO
TÂN CẢI CÁCH GIÁO TRUYỀN THIÊN ĐẠO
THẠNH HÒA BÌNH PHẬT ĐẠO NGHÌN THU
An LẠC hóa cảnh trần DI bảo.
Thời Giả CHÚA ĐẾ thành tằng phu
Đất Hồ rũ rạng danh ngay tự
Một góc trời Thời Giả Chúa Tôi
Nguồn cơn ấy xanh xao phương xử.
[THỜI GIẢ = Người của thời vận; ở đây là nói người mà số phận gắn chặt với thiên thời. TẰNG = Tầng lớp. PHU = Người bị bắt, lao công nô dịch. THÀNH TẰNG PHU = Biến thành giai cấp tù binh, lao nô. PHƯƠNG = đất, nơi chốn. XỬ = XỨ = Ở, nơi chốn.]
THIÊN ĐƯỜNG SÁNG LÀM NỀN HỆ BỞI
NẮM MỘT THÂU NẺO CHẲNG ĐI ĐÔI
Nay thấm thoát đất trời lắm đoạn
Cảnh đấy người đây BIẾT ĐẤT TRỜI.
Đói đau than khóc lần phải rán
Sái tiết mùa đói khát cơ hàn
Âm binh thảy rần rần rộ rộ
Mới đến trần nên tạm lệ chan.
Ra tay độ cho thế chi mô
[Cần] Chi tôm cá cầu bần lao khổ
Vắn [tắt] ít lời ai muốn thời nghe
Đây phân cạn xin đừng quên đó.
Xem gốc cội sửa thân tốt dễ
Quên tổ tông rất khổ thảm thê
Tài sắc lụy thân mình tận tuyệt
Ai tỉnh thức mau quay kẻo trễ.
Nhìn đời thương giải thoát nay mai
Chiều sắp lụn nói ra nghe phải
Lắm chuyện sầu khắp cả Đông Tây
Chan giọt lụy cất chôn để lại.
TÔI trung CHÚA rừng xa có hay
QUAN CÔNG ra một trận kỳ tài
Ngày mai không biết thưa với thớt
NƯỚC MẮT RƯNG TRÒNG TỪNG NẠN TAI.
THUYỀN CÒN ĐẬU sao vui đùa cợt
QUAN ĐẾ QUÂN đao trảm bất chợt
CHÚA CỦA MÌNH dĩ định lo âu
NGÀI TÁI THẾ [đâu phải] khải hoàn [mà] ca hót.
Đoạn dinh quanh cảnh dạ thảm thương
Trách sự tu qui nhân hạnh tại
TIÊN CƠ ngôn tự ĐOẠN xuất TRƯỜNG
Lộ lộ LÂM nguyệt XỨ QUÂN TÂY
[Khoán 1: Tiên cơ đoạn trường. Khoán 2: Quân lâm xứ Tây. Câu chót nên hiểu là: Lộ lộ nguyệt Quân lâm xứ Tây. Hay: Sáng một vầng trăng, CHÚA đến xứ Tây Phương.]
Phi phi kim [nay] thật vui vẻ hưởng
Bất bất như y nhứt nhứt khai
Tâm địa địa hảo toàn thạnh vượng
Quy quy tát tát LUÂN CHUYỂN tái
Danh phú TỰ CÔNG sáng soi hướng
Hữu phận nghê, SƠN trải hồi khai
Tợ LONG Nam Bắc BỬU HUỲNH khương
Tầm chi tảo sự ngày đêm thấy
[Khoán: Bửu Sơn Huỳnh Long. DANH PHÚ = Danh hiệu Trời ban. TỰ CÔNG = Thập Tự Công, Đức Chúa, Ngôi Hai. HỮU PHẬN NGHÊ = Có duyên phận là sư tử (dũng mãnh thuyết giáo). SƠN = LINH SƠN = Núi Linh Thứu. TRẢI HỒI KHAI = Đã có lúc từng mở khai đạo pháp. TỢ LONG = Tợ như Rồng, ý nói "thấy đầu không thấy đuôi".]
Thu Đông LẠC tự đi chiều hướng
Hạ mục giai kỳ THẤY CHẲNG SAI
VÔ CẢNH ĐA NIÊN KHAI ĐƯỜNG HƯỚNG
CAO KHỞI THIÊN MINH Ý PHƯƠNG TÂY [CALI]
[ĐI = DI. VÔ CẢNH = Cảnh KHÔNG. VÔ CẢNH ĐA NIÊN KHAI ĐƯỜNG HƯỚNG = Nhiều năm khai đường hướng VÔ VI. CAO KHỞI THIÊN MINH Ý PHƯƠNG TÂY = Cao Thiên minh ý khởi phương Tây, hay: Ý của Ông Trời khai mở bên Tây Phương.]
THIÊN THƯỢNG HÀO BỔN dựng buồm trượng
CAO cao hữu CHỦ KHUNG HUYỀN thoái
Ngoạt ngoạt phóng hoa PHÁ BỨC TƯỜNG
KHÔNG KHÔNG quới cát đợi ngày mai
[HÀO = Hào quang. HÀO BỔN = Bổn hào quang, bổn áng sáng. HOA = Hoa quang, vầng sáng mặt trăng hay mặt trời. PHÓNG = Khai phóng. PHÁ BỨC TƯỜNG KHÔNG KHÔNG = Phá bức tường vô minh. QUỚI = Quí, quí hiển. CÁT = Tốt lành, cát tường.]
Xuân phong thị BỬU THIÊN THIÊN THƯỢNG
QUÂN HẬU chi đa, xứ HẬU lai
LOAN phùng MÔN HỘ hồi MINH THƯỢNG
Lân HỒNG HẠ bắc NGỌC MINH ĐÀI.
[XUÂN PHONG = Gió mát; Thơ cụ Trạng viết: "Lòng thử hỏi lòng không hổ thẹn, Đến đâu thì cũng có xuân phong". XUÂN PHONG THỊ BỬU THIÊN THIÊN THƯỢNG = Làn gió mát lòng này đích thị là Bửu Thiên của Thiên Thượng. QUÂN HẬU CHI ĐA = Là Quân Hậu đó đa. XỨ HẬU LAI LOAN PHÙNG MÔN HỘ HỒI MINH THƯỢNG = Nơi Hậu đến [là] "Loan gặp môn hộ [để] đưa về với Cao Thiên". LÂN = Cận, gần kề. HẠ = Liên, Sen. HỒNG HẠ = Hồng Liên. BẮC = Bắc cầu, bắc thang. LÂN HỒNG HẠ BẮC NGỌC MINH ĐÀI = Lân cận [để] Hồng Liên bắc thang lên Ngọc Minh Đài.]
12. HƯ KHÔNG THÔNG ĐIỆP:
PHẬT TIÊN LIÊN ĐÀI HỒI KHAI CHÁNH BỔN
MINH HOÀNG CÔNG LẬP
Dư cách nhạn thơ
Xa bờ một lỗ
XƯA TỔ PHỤ SANH
CƠ THÀNH ĐỨC DIỆU
Mầu diệu thâm sâu
[DƯ = địa dư. CÁCH = cách biệt, xa xôi. NHẠN THƠ = Tin nhạn; chữ này xuất xứ từ điển tích Tô Vũ bị đày phải buộc thư vào chân chim nhạn để nhắn tin về cho vua Hán nên có chữ "nhạn tín" (雁信) tức "tin nhạn", còn chữ "nhạn bạch" (雁帛) nghĩa là “thư tín”. MỘT LỖ = Một cái mái chèo. XƯA TỔ PHỤ SANH = Tổ Phụ xưa tái sanh.]
MONG CẦU NỀN ĐẠO
DI hảo báo ĐỀN
Nhanh nhẹn XÂY cơ
ĐÀN CƠ TRÙNG MẬT
TIÊN PHẬT THƯỢNG KHAI
[Khoán: Mong Cầu Nền đạo [thì] Di [Lạc] hảo báo: Nhanh Nhẹn Xây Đền, Trùng Mật Đàn, Cơ Tiên Phật Thượng Khai.]
Khoan thai khôi ngộ
Sánh cổ tầm gương
Ngộ thường bách bách
HOÀNG cách gom thâu
[KHOAN THAI = Phong cách khoan thai. KHÔI NGỘ = Sắc tướng cao lớn khôi vĩ. NGỘ THƯỜNG = Thường ngộ, luôn sáng tỏ. BÁC BÁCH = Bá gia trăm họ. HOÀNG = Minh Hoàng. CÁCH = Ôm vào vòng tay.]
Ân sâu cổ dĩ
Duyên thị xuyên tâm
Phá lâm cột trủy
Thất đử hư văn
Câu thẳng bốn chữ
Niên thu ĐẠO PHÁP
HUỆ PHÁP ĐIỂN THANH
Đáp thành thượng mút
OAI LỰC PHƯƠNG TÂY
SƠN ĐÀI KỲ HIỆP
[NIÊN = Năm, quanh năm. THU = Gom thâu. THANH = Âm thanh, lời nói. THƯỢNG = Quảng đại. PHƯƠNG TÂY = ý nói toàn thể Phương Tây nhưng điểm khởi đầu hiện nay là California.]
Phong tiệp [nhanh] bản thi
VÔ VI CHI ĐÁO
HOÀNG BẢO TRIỀU AN
Cơ man cơ điển
LỊNH CHIẾN VÔ HÌNH
KHAI BINH NGUỒN SÁNG
LÒNG THẢN NHIÊN THÂN
BẬC QUÂN BỔN KIẾP
CHỐT NHIẾP CĂN LAI
XÁC HÀI GIẢI CUỘC
KÍCH THƯỚC NGOÀI TRONG
HƯ KHÔNG THÔNG ĐIỆP
PHẬT TIÊN LIÊN ĐÀI
HỒI LAI CHÁNH BỔN
CỬA KHỔNG THƯỢNG HÀ
CAO XA GIAI BẤT
CHÁNH CẬP TRUNG CHI
TRIỀU NGHI XỬ HỮU
CHUNG TỰ CẠNH LƯ
ỨNG NHƯ LAI HẦU.
[BẤT = Bất khả nghị. CAO XA GIAI BẤT = Cao xa không thể nghĩ bàn. CẬP = Cùng chung. ỨNG NHƯ LAI HẦU = ý nói "Ứng Hầu Như Lai".]
13. TA RA MẬT ĐA BÁ ỨC HÓA THÂN
ĐỜI dữ [và] ĐẠO một câu pháp kệ
Lời thơ trần len lỏi chốn mê
ĐẠO TƯ BI BỜ GIÁC QUAY VỀ
TRẦN KHÔNG BỢN TU HỌC BỒ ĐỀ
Qua ba đường sáu nẻo đi qua
AI ĐẾN ĐƯỢC CUNG TÒA YÊN HÓA
NGÔI PHÁP NGHE PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN,
LỜI PHẬT DẠY. PHÁP THÂN ĐÁP HÀ:
[YÊN = YẾN, ánh sáng. CUNG TÒA YÊN HÓA = Cung Tòa do ánh sáng hóa ra. NGÔI PHÁP NGHE PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN = (1) NGÔI PHÁP được NGHE thì được PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN, và (2) NGHE được NGÔI PHÁP thì đó đã là bậc PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN. NGÔI PHÁP NGHE PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN LỜI PHẬT DẠY = Phước trí vô biên nơi Ngôi Pháp Tòa nghe lời Phật dạy. ĐÁP = Ứng đối. PHÁP THÂN ĐÁP HÀ = Pháp thân HÀ đáp, pháp thân HÀ (Đức Ngài) ứng đối (tức lưu xuất đoạn Đà La Ni và bài giảng bên dưới). Chữ ĐÁP còn đồng nghĩa với chữ THIỂM nghĩa của nó là: Thè lưỡi ra liếm, theo thuật ngữ Phật Giáo là: "phóng tướng lưỡi dài rộng trùm khắp tam giới".]
Yết Rị Ra Ma Ha Đát Ta
Đát Ra Nành Yết Đa Cu Ra
Tất Nễ Ra Rị Đa A Dá
Băng Tát Yết Rị Đa Xà Bà
Tát Bà Tì Tát Bà Ca Na
Tát Từ Tát Ghi Bát Tát Ra
Bà Ha Sắc Đế Kê Đệ Thính
Từng Đà Ra Ca Đát Tát Cớ Đa.
KHÔNG: vô sắc [...] thức, vô nhãn [...]
Vô vô minh [...] đẳng đẳng chú [,] năng [...]
Vô thượng chú [không] pháp, vô nhãn giới [...]
Ta Ra Mật Đa bá ức hóa thân.
[VÔ SẮC...THỨC = Vô sắc, thọ, tưởng, hành, thức = Chẳng 5 Uẩn. VÔ NHÃN... = Vô nhãn, nhỉ, tỉ, thiệt, thân, ý = Chẳng 6 Căn. VÔ ĐẲNG ĐẲNG = Chữ Sankrit là Asamasama = Vô song, không gì sánh bằng. ĐẲNG ĐẲNG = Chữ Sankrit là Samasama = Như nhau. NĂNG ... = Năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư. VÔ VÔ MINH... VÔ ĐẲNG ĐẲNG CHÚ NĂNG... VÔ THƯỢNG CHÚ PHÁP = Chẳng có vô minh ... là thần chú vô song luôn trừ các khổ não, chân thật không hư dối, là không pháp vô thượng chú; Cụm chữ này tóm tắt một đoạn dài của kinh Bát Nhã "Vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận. Vô khổ, tập, diệt, đạo. Vô trí diệc vô đắc, dĩ vô sở đắc cố. Bồ đề tát đõa y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật, y Bát nhã Ba la mật đa cố, đắc A nậu đa la Tam miệu Tam bồ đề. Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô thượng chú, thị vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhất thiết khổ, chân thật bất hư." Dịch là "Không có vô minh,mà cũng không có hết vô minh. Không có già chết, mà cũng không có hết già chết. Không có khổ, tập, diệt, đạo. Không có trí cũng không có đắc, vì không có sở đắc. Khi vị Bồ Tát nương tựa vào trí tuệ Bát Nhã nầy thì tâm không còn chướng ngại, vì tâm không chướng ngại nên không còn sợ hãi, xa lìa được cái điên đảo mộng tưởng, đạt cứu cánh Niết Bàn. Các vị Phật ba đời vì nương theo trí tuệ Bát Nhã nầy mà đắc quả vô thượng, chánh đẳng chánh giác. Cho nên phải biết rằng Bát nhã Ba la mật đa là đại thần chú, là đại minh chú, là chú vô thượng, là chú cao cấp nhất, luôn trừ các khổ não, chân thật không hư dối...". VÔ NHÃN GIỚI... = Chẳng nhãn giới... cho tới ý thức giới ("vô nhãn giới nãi chí vô ý thức giới"). TA RA (tārā) = ĐA LA = (1) Vượt qua (từ gốc chữ Phạn TRI-ĐA (tṛ) có nghĩa là vượt qua); (2) Tinh tú đang di chuyển; (3) Người giải phóng, người cứu tinh; và (4) danh hiệu của Phật Mẫu Lục Độ. MẬT ĐA = BA LA MẬT ĐA = Chữ Sankrit là Paramita = đáo bỉ ngạn (param = bỉ ngạn; ita = đến), độ vô cực, diệu trí độ. BÁ = Trăm. ỨC = Trăm ngàn. TA RA MẬT ĐA BÁ ỨC HÓA THÂN = Nghĩa (1) Vượt qua, đáo bỉ ngạn, vô số hóa thân; (2) Như tinh tú di chuyển trong bầu trời, độ vô cực, vô số hóa thân; (3) Đấng Cứu Tinh, diệu trí độ, vô số hoá thân. Đoạn trên có thể tóm lược như sau: KHÔNG: chẳng 5 uẩn, chẳng 6 căn, chẳng 6 trần, chẳng 6 thức, 18 giới đều không, chẳng vô minh cũng chẳng hết vô minh, cho tới chẳng đắc chẳng sở đắc, là thần chú vô song, là KHÔNG PHÁP vô thượng chú, TA RA MẬT ĐA BÁ ỨC HÓA THÂN (tựa như câu tán thán: Gate, Gate, Paragate, Parasamgate, Bodhi Svaha!).]
[Chú thích thêm về TA RA (Lục Độ Phật Mẫu, Lục Độ Mẹ Chư Phật, Cứu Độ Mẫu, Đa La Tôn Quán Âm, Đa La Quán Thế Âm). Có câu thần chú về ngài như sau: Om (thực tại tối thượng) Tare (đấng dũng mãnh cứu độ thế gian), Tutare (đấng hộ trì giải trừ mọi chướng ngại và sợ hãi) Ture (đấng giải thoát giúp thành toàn mọi tâm nguyện) Soha (Lành thay!/ Viên mãn thay!/Ân phước rưới xuống vô cùng tận!). Tám chướng ngại (phát sinh ra mọi hướng ngại) là: (1) thiếu hiểu biết, (2) chấp trước, (3) tức giận, (4) kiêu căng, (5) ghen tuông, (6) đau khổ (do 3 yếu tố tham lam, hận thù, ảo tưởng gây ra), (7) nghi ngờ (hoài nghi) và (8) những quan điểm không đúng (tà kiến).]