ĐÀN GIỜ MÃO
NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2018
Đàn Tràng Nam Thành
Hiệp Thiên Huyền Nữ Kim Ngọc Thanh Huyền
Tiếp Điển Ứng Khẩu Lưu Xuất Kinh Văn
CỰC LẠC THUYẾT TỬ KINH (2)
PHÁP ÂM #238
9. THAY THẤT CỔ AN BAN PHÁP ĐIỂN
DI cơ khai XUÂN THU cổ
[MỤC ĐẾ = Vị vua lấy con mắt làm biểu tượng = Huyền Khung Cao Thượng Đế = Vô Cực Huyền Thiên Thượng Đế. Theo Cao Đài từ điển, trọng-tâm chữ Đạo 道 là chữ Mục 目 con mắt. Nhờ có Mắt để nhìn, mới quán thông mọi vật. Chữ Mục có 5 nét, đứng vào trung ương (mồ, Kỷ, Thổ). Do vậy mà ngày nay Đấng Thượng-Đế đến ban cho một nền Đại-Đạo dùng “Con Mắt Trời” làm biểu tượng gọi là Thiên Nhãn.]
PHÁP ÂM #239
PHÁP ÂM #240
XUÔI CẢNH, NGƯỢC THUYỀN, NAN THẾ SỰ.
[GIẤC = Từng khoảng thời gian. LẶNG GIẤC = Khoảng thời gian yên lặng. ĐẾM GIẤC = Đếm từng những khoảng thời gian trôi qua, ý nói trăn trở mãi không ngũ được.]
[BIỂN = HẢI = Các chữ HẢI, XUYÊN, GIANG, HỒ đều được Thiên Thượng dùng để ám chỉ chữ HÀ và các chữ SEN, LIÊN cũng được dùng để ám chỉ chữ HÀ. ÁNH BAN MAI = chỉ trời đã sáng, ý nói MINH THIÊN. DIỆU THỂ = Linh thể. ĐÁO = Trở lại. KHAI = Làm cho thông. KHUYẾN = Khích lệ. GIẢI = Làm rõ. ĐỊNH = Làm yên. TUYỀN = trở lại.]
PHÁP ÂM #241
10. LÂM TRUYỀN TÁI KHỞI VÔ HUYỀN LẠC THIÊN
Nhơn lòng thực diện Đông hàn
DI LÃO vạn ngự phùng xuân hữu thời
Thuyết cơ nguyên uyển tàn hơi
ÂM DƯƠNG LÝ LẬP THẾ ĐỜI ĐẠO AN
[DI LÃO VẠN NGỰ PHÙNG XUÂN HỮU THỜI = Di Lão ngự vạn xuân phùng hữu thời, ý nói: Di Lão cai quản từ thuở xa xưa nay đến lúc. NGUYÊN = Nguyên nguyên, bách tính trăm họ. UYỄN = buổi chiều. THUYẾT CƠ NGUYÊN UYỂN TÀN HƠI = Thuyết cơ bách tính về chiều tàn hơi.]
Trên cao gương sáng rõ ràng
ĐÀI MINH NGUYỆT CẢNH lộ thăng hóa TRƯỜNG
THIÊN sanh tụ khán CHỦ phương
Như kim nhơn phó tựu khương xuân phùng
Nhơn lai phú quới nhơn trung
ĐỨC MÔN chi sự CẢNH phùng NHƠN DUYÊN
Trực HẢI tiêu tức SÔNG điền
Đa chi thế sự NHƠN QUYỀN KẾ VAI
[PHÚ = Trời ban. QUỚI NHƠN = Quí nhân. TIÊU TỨC = Thịnh suy, biến hóa, yên nghĩ (sau chiến tranh) phục hồi nguyên khí. Hào thứ 6 của quẻ Càn là TỨC. Hào thứ 6 của KHôn là TIÊU. Càn chủ dương, Khôn chủ âm. Dương thăng thì vạn vật sinh sôi nẩy nở gọi là TỨC. Âm giáng thì vạn vật diệt gọi là TIÊU. TIÊU TỨC = còn là ảo diệu, chân đế. "Hình hài thổ mộc tâm vô nại, tự trung tiêu tức thùy năng giải." (Vô Danh Thị). HẢI = cười ngạo. HẢI = là con sông do biển lấn vào, đồng nghĩa với chữ HÀ sông. SÔNG ĐIỀN = tương đương với chữ non sông. ĐA = Cha, Thầy.]
TÙNG sanh GIÁP phỉ TRÍ TÀI
VÔ [VI] SÔNG [HÀ] thuyết NGẠN ĐÁO LAI CHI HÀI
Vũ nguyên MỘC hữu chi giai
ĐẮC THỜI LAI VĨ HUÊ KHAI NHỨT TIỀN.
[TÙNG SANH = Nếu hai chữ này lấy ra từ trong thành ngữ "Thảo Mộc Tùng Sanh" thì nó có nghĩa là "Cây cỏ tụ tập sinh sôi." Nhưng nếu là TÙNG SANH GIÁP ... MỘC thì ý của nó có thể là (1) Cội Tùng sanh năm thiên can GIÁP ngũ hành MỘC, hoặc (2) Thuận theo tái sanh năm thiên can GIÁP hành MỘC. PHỈ TRÍ TÀI = Không chỉ là trí tài. THUYẾT [BỈ] NGẠN ĐÁO LAI CHI HÀI = Bước xưa trở lại đưa người qua sông. VŨ NGUYÊN = Vũ trụ khai nguyên. MỘC = chiết tự là NHÂN THẬP. GIAI = cùng một lượt với nhau. VŨ NGUYÊN MỘC HỮU CHI GIAI = NHÂN THẬP có từ thuở khai nguyên vũ trụ. ĐẮC THỜI VĨ HUÊ KHAI NHỨT TIỀN = Đến lúc đình tiền nhứt vĩ huê khai (Đến lúc một đóa hoa đẹp nở trước sân).]
Thu đến HOA đông thanh CHIÊN
LÂM TRUYỀN TÁI KHỞI VÔ HUYỀN LẠC THIÊN.
[CHIÊN = Hiểu theo ý TINH CHIÊN thì nó có nghĩa là lá cờ có tua chung quanh; Như trong câu thơ của Lý Bạch "Biệt mộng nhiễu tinh chiên" (Giấc mơ lúc chia tay còn quấn quýt trên những lá cờ có tua). Hiểu theo ý CON CHIÊN, Giáo dân của Thầy Nhân Thập, thì THU [HOẠCH] ĐẾN HOA [KỲ] ĐÔNG THANH CHIÊN sẽ có nghĩa là: Đến mùa thu hoạch, HOA [KỲ] sẽ ĐÔNG đúc con CHIÊN mới. VÔ HUYỀN LẠC THIÊN = Vô Cực Huyền Thiên Di Lạc.]
HUYỀN lâm [nhìn] tiên cảnh một bầu không
Tựa nguyệt tròn về cảnh Lai Bồng
Ngoạn [thưởng thức] nhô [lên] tạo hóa dành một cảnh
Một bầu hư không mây xanh trong.
Thú dư phang cảnh canh khuya lạnh
GIẢI QUẢ QUA SÔNG ngàn dậm thành
Chốn thời cao thẳm THIÊN ĐƯỜNG SÁNG
ẨN PHÀM HUYỀN diệu nguyệt thành HOÀNG.
[THÚ = Ý vị. DƯ = Nương theo. PHANG = Du thuyền; như trong thơ Bạch Cư Dị "Đông chu tây phảng tiễu vô ngôn, Duy kiến giang tâm thu nguyệt bạch." (Dịch là: Những con thuyền bên đông bên tây lặng lẽ không nói, Chỉ thấy giữa lòng sông trăng thu trắng xóa). THÚ DƯ PHANG CẢNH CANH KHUYA LẠNH = Ý theo cảnh thuyền du trên sông đêm lạnh. CHỐN = Không gian. THỜI = Thời gian. CHỐN THỜI CAO THẲM = Thời Không cao thẳm, thời không vô hạn vô biên. CHỐN THỜI CAO THẲM THIÊN ĐƯỜNG SÁNG = Cõi thời không vô hạn vô biên có Thiên Đường rực sáng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU = Huyền diệu núp sau cái phàm tục. NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Trăng hóa ngập ánh vàng. ẨN PHÀM HUYỀN DIỆU NGUYỆT THÀNH HOÀNG = Ý thứ nhứt: "huyền diệu chứa đầy trong sắc tục, trăng hóa ánh vàng chiếu muôn nơi." và, ý thứ hai: " Huyền Hoàng ẩn phàm thành diệu nguyệt."]
HUYỀN CƠ rẽ [vạch kẻ] chữ Phương Nam THÁNH
CHƯA ĐỊNH CHƯA PHÂN trở cơ đành
RÁN NHÌN GỐC CỘI chừng năm hỉ
MÁY TẠO ĐỔI XOAY CHẲNG ĐẶNG LÀNH.
NGŨ HÀNH NĂM VỊ suy xét kỹ
Cả tiếng gọi vang PHẬT A DI
Sáu trăng chớp nhoáng chi thời tạo
Trông thấy bốn bề xác phơi chi.
PHÁP ÂM #242
11. TÂN CẢI CÁCH GIÁO TRUYỀN THIÊN ĐẠO
ĐỨC THIÊN HOÀNG HẠ ĐỀ KHÁN CAO
Nguồn cơn ấy xanh xao phương xử.
[THỜI GIẢ = Người của thời vận; ở đây là thiên thời. TẰNG = Tầng lớp. PHU = Người bị bắt, lao công nô dịch. THÀNH TẰNG PHU = Biến thành giai cấp tù binh, lao nô. PHƯƠNG = Nơi, chốn. XỬ = XỨ = Nơi, chốn]
PHÁP ÂM #243
Đoạn dinh quanh cảnh dạ thảm thương
Trách sự tu qui nhân hạnh tại
TIÊN CƠ ngôn tự ĐOẠN xuất TRƯỜNG
Lộ lộ LÂM nguyệt XỨ QUÂN TÂY
[Khoán 1: Tiên cơ đoạn trường. Khoán 2: CHÚA giáng lâm xứ Tây Phương. Câu chót nên hiểu là: Lộ lộ nguyệt Quân lâm xứ Tây. Hay: Sáng một vầng trăng, Chúa đến xứ Tây Phương.]
Phi phi kim [nay] thật vui vẻ hưởng
Bất bất như y nhứt nhứt khai
Tâm địa địa hảo toàn thạnh vượng
Quy quy tát tát LUÂN CHUYỂN tái
Danh phú Tử Công sáng soi hướng
Hữu phận nghê, [LINH] SƠN [từng] trải hồi khai
Tợ [như] LONG Nam Bắc BỬU HUỲNH khương
Tầm chi tảo sự ngày đêm thấy
[PHÚ = Trời ban. TỬ = Gánh vác. TỬ CÔNG = Người gánh vác. NGHÊ = Đầu mối. TRẢI = Từng qua, từng biết. TỢ = tựa, dựa. ]
Thu Đông LẠC tự đi chiều hướng
Hạ mục giai kỳ THẤY CHẲNG SAI
VÔ CẢNH ĐA NIÊN KHAI ĐƯỜNG HƯỚNG
CAO KHỞI THIÊN MINH Ý PHƯƠNG TÂY [CALI]
[ĐI = di. VÔ CẢNH = Cảnh KHÔNG. CAO KHỞI THIÊN MINH Ý PHƯƠNG TÂY = Cao Thiên minh ý khởi phương Tây, hay: Ý của Ông Trời khai mở bên Tây Phương.]
KHÔNG KHÔNG quới [hiển] cát [tường] đợi ngày mai
[HÀO = Hào quang. HÀO BỔN = Bổn hào quang, bổn áng sáng. HOA = Hoa quang, vầng sáng mặt trăng hay mặt trời. PHÓNG = Khai phóng. PHÁ BỨC TƯỜNG KHÔNG KHÔNG = Phá bức tường vô minh. QUỚI = Quí, quí hiển. CÁT = to62t lành, cát tường.]
Lân HỒNG HẠ bắc NGỌC MINH ĐÀI.
[XUÂN PHONG = Gió mát; Thơ cụ Trạng viết: "Lòng thử hỏi lòng không hổ thẹn, Đến đâu thì cũng có xuân phong". XỨ = Nơi, chỗ. LÂN = Cận, gần kề. HẠ = Liên, Sen. HỒNG HẠ = Hồng Liên. BẮC = Bắc cầu, bắc thang.]
12. HƯ KHÔNG THÔNG ĐIỆP:
PHẬT TIÊN LIÊN ĐÀI HỒI KHAI CHÁNH BỔN
MINH HOÀNG CÔNG LẬP
CƠ THÀNH ĐỨC DIỆU
Mầu diệu thâm sâu
[DƯ = địa dư. CÁCH = cách biệt, xa xôi. NHẠN THƠ = Tin nhạn; chữ này xuất xứ từ điển tích Tô Vũ bị đày phải buộc thư vào chân chim nhạn để nhắn tin về cho vua Hán nên có chữ "nhạn tín" (雁信) tức "tin nhạn", còn chữ "nhạn bạch" (雁帛) nghĩa là “thư tín”. MỘT LỖ = Một cái mái chèo. XƯA TỔ PHỤ SANH = Tổ Phụ xưa tái sanh.]
TIÊN PHẬT THƯỢNG KHAI
HOÀNG cách gom thâu
[NGỘ = Cao lớn. NGỘ THƯỜNG = Thường ngộ, luôn sáng tỏ. BÁC BÁCH = Bá gia trăm họ. CÁCH = Ôm vào vòng tay.]
Ân sâu cổ dĩ
Thất đử hư văn
Câu thẳng bốn chữ
SON ĐÀI KỲ HIỆP
[NIÊN = Năm, quanh năm. THU = Gom thâu. THANH = Âm thanh, lời nói. THƯỢNG = Quảng đại. PHƯƠNG TÂY = ý nói toàn thể Phương Tây nhưng điểm khởi đầu hiện nay là California.]
ỨNG NHƯ LAI HẦU.
[BẤT = Bất khả nghị. CAO XA GIAI BẤT = Cao xa không thể nghĩ bàn. CẬP = Cùng chung. ỨNG NHƯ LAI HẦU = ý nói "Ứng Hầu Như Lai".]
PHÁP ÂM #244
Đời dữ [và] Đạo một câu pháp kệ
Lời thơ trần len lỏi chốn mê
ĐẠO TỪ BI bờ giác quay về
Trần không bợn tu học bồ đề
Qua ba đường sáu nẻo đi qua
Ai đến được cung tòa THIÊN HÓA
NGÔI PHÁP nghe PHƯỚC TRÍ VÔ BIÊN
Lời PHẬT DẠY pháp thân đáp HÀ
Yết Ri Rá Ma Ha Đát Ta
Đát Ra Nành Yết Đa Cu Ra
Tất Nễ Ra Rì Đa Á Dá
Băng Tát Yết Rị Đa Xà Bà
Tát Bà Tì Tát Bà Ca Na
Tát Từ Tát Gi Bát Tát Ra
Bà Ha Sắc Đế Kê Đệ Thính
Từng Đà Ra Ca Đát Tát Cớ Đa
Không vô sắc thức vô nhãn
Vô vô minh đẳng đẳng chú năng
Vô thượng chú pháp vô nhãn giới
Ta Ra Mật Đa bá ức hóa thân
Vô căn Phật tân kiến vô hữu
Tịnh tiệt vô như thân Bổn Sư
Không vô sắc bất sinh bất diệt
Vô diệc phùng chí vô lão dư.
Sắc bất dị không
không bất dị sắc
Vô thượng vô tập
Tây Phương chư Phật
Vô tận chí bực
Xem nghe tận thấy
Thân an cảnh đài
Trước Phật đồng thành
Thanh tịnh trong cảnh
Tây Phương Cực Lạc
Tương lai Âu Lạc
Tụ hội hư không
Chính giữa hư không
Mọi loài hạnh phúc
Nhu hòa trung trực
An định con đường
Đem lại tình thương
Sống chơn hạnh phúc
Vô thượng tùy túc
Châu báu pháp đưa
Y khéo tam thừa
Thệ hiển Thiên Giới
Đoạn diệt sanh khởi
Từ mẫn lắng nghe
Hoa mầu bồ đề
An lành tất cả
NGỌC HOÀNG ân xá
Rửa sạch lòng trần
Đi đêm đã gần
Đời đề tỉnh thức
THIÊN MINH cao bậc
Thế giới chúng sanh
Mong muốn lời lành
Khôn ngoan trong suốt
Đoạn tận thao lược
Tại phàm đời này
Trên cõi đất này
Đưa pháp thuyết giảng
Vị thể THÁNH QUANG
Thật sự THÁNH ĐẾ
Thể nhập diệu đề
Tục không bất tử
Thiên Giới bi từ
Hóa độ chúng sanh
Giữ đạo làm lành
Phật từ gia hộ
Hạnh phúc giác ngộ
Tâm đắc thọ trì
Một lần gìn y
Hướng về Phật Pháp
Lòng từ hòa hợp
Tu tập hằng ngày
Lời châu thức này
Tinh hoa hột Pháp
Giai dĩ.
Khả khả lượng phong tuyệt phi thanh
Nan sự phước huệ chiếu phẩm hành
Kim diệu qui hồi HOÀNG hồng giải
Nguyệt tam thế thế dĩ thử thành.
PHÁP ÂM #245
Đàn thơ cửa ngỏ [nhắn] người hữu phúc
Nhập Pháp hồi lai độ kỳ khai
Chiêu phẩm nan quy sơn đài lạnh
Chuông ngân vang tỏa XUÂN THU bậc
Chín Phẩm Liên Hoa mở cuộc trường
Ngắm xem xuất Kỷ [Hợi] khai môn tự
Khoảnh khắc khó tường THƯỢNG HÀ phi
Chắc tầm mở cửa trong giờ Tí.
[Xuân Thu bậc chín phẩm liên hoa = Phạm Xuân Thu là thế danh trong kiếp vừa rồi của Bát Nương Diêu Trì Cung Di Hoa Kim Hải.]
Bốn vách sơn kiên ngoài trong dựng
Ào ạt linh quang mới ra tuồng
Nắng hè bóng lẻ phong lôi hóa
Chấp chỉ liên khai khởi tạo thành
THIÊN trổ ngát mùi VÔ VI KỆ
ĐẠO ĐỨC xây môn thuyết đêm nay
Bản lộ tái hồi diệu đề giải
Sắc khai hòa nhịp tạng nền cảnh.
SẮC THIÊN sắc lịnh liệu đáp đền
Tứ lịnh cơ mầu nhân minh tục
Điển lai vô biệt giải ma ha
Thơ ca năng điển đồng cam diễn
ĐẤNG VÔ HÌNH triển cảnh về đêm
Ngâm thơ diễn tợ trăng Non Thứu
Áo mão hài oai độ Ta Bà
Cơ bản diễn TRĂNG ÔNG lai yến.
Vâng THÁNH CHỦ Lão bĩ tự gia
Âm dương hỏa phước động chẳng an
An tự vị Sửu âm dương nghịch
Càn Khôn thiên bát tử chung phân
Lai lai như khứ nhơn nhơn hảo
Sanh giả tử giả hạ vô cao
Hồng kiều vạn trượng thiên trì pháp
Nguyệt di Vân ngã an thân báo.
Năng năng nhứt hạ đôi ba mặt
Nội bảo tứ hạ vô vi NGỌC
Hiềm đủ vận liền tiều môn tất
Thế giới Càn Khôn xử giới phân
Trăng soi điểm nguyệt một cảnh riêng
Cầm đờn du ngoạn phỉ chí hiền
Cuồng ca sử Lão khoan nhặt sẵn
Thanh bạch hư không hữu phước duyên.
Một bầu tiên cảnh trời hữu giới
Bạch ngượng đến nay khẽ ti vi
Ngoẹo đàn nói diệu làm sao đặng
Dụng PHÁP THI THƠ giải nhiệm kỳ
PHÁP CAO THƯỢNG DIỆU nơi tăng chúng
Bực CHÍ HƯ KHÔNG xuôi cảnh chung
NHẬP THỂ mật thiết bay trầm bổng
Chơn điển bốn phương THIÊN CỬU CUNG.
PHÁP ÂM #246
Ngã hữu tế kiến ngã
Hư không khả lạc khang
Vô lượng HOÀNG ĐÂU SUẤT
Tuyệt tuyệt PHẬT lai hiện
VÔ THƯỢNG THIÊN giai biến
Quang xuất điển không giới
Vô thượng đối hồi QUỐC
Khai vạch thước tôi trung
Nghĩa HUYỀN CUNG khai lịnh
Bao phen định thiên thư
Trăm câu dù một pháp
Tu cầu pháp vị an
Nếp sống toàn tịch tâm
Hạ sanh phàm thế giới
Ở tại đời tương lai
Hột giống này chăn trưởng
Khai đường hướng phân thể
Lai bởi lẽ cơ trời
Vận qui hồi kim QUỐC
Thời thế bước nêu cao
Qua bến nào Thiên Lý
Cao danh ý cương thẳng
Chuyển xoay thân minh cơ
Nói pháp thơ nhịp điệu
Sự kham hiểu tút còi
Réo từng hồi hồi tiếp
Một kỳ hiển tâm linh
Xây khuôn hình kết nối
Chờ vận tới xem coi
Tiếng huýt còi vang vọng
Gió bão giông ập vào
Gây ra bao lầm lỗi
Khinh lời Trời hại mình
Hiểu tâm linh dễ đâu
Ngưỡng mong cầu sáng suốt
Từng di bước xác thân
Chốn hồng trần đoạn cảnh.
PHÁP ÂM #247
Đời dữ [và] Đạo pháp thân khinh tịnh
Lòng từ bi phủ kín nhân gian
Chung hòa đạo hạnh chỉnh trang
Cầu đạo Chánh Pháp vạn bang hết sầu.
Lô Kìm Đản Đa Mạc Bể Ra
Liễm Liễm Đa Hắc Tất Đa Na Ha
Đà Ra Ha Lão Đà Đa Xá
Đáp Lệ Dược Ca Tỳ Xa Đa.
Không không ảnh hiện tọa không ảnh
CAO CAO thinh THIÊN trụ HOÀNG ÂN
Tuế tuế nguyệt Thượng Thiên Di Hải
Hữu vô không bách hảo phong vân.
Ngõa Ngõa Thuật Đế Bất Đạt Dã
Tam Mạn Đà Da Tất Đế Ha
Na Giá Lệ Ha Dà Đế Đạt
Đế Đế Tỳ Yết Trụ Ô Đà.
Chí nhân chí nghĩa NGỌC cao danh
Ngoạn ngoạn Xuân Thu kỳ đạt hoát
Thủy thuyết tiền đường háo dung niên.
Theo bối cảnh TÒA CHƯƠNG thay đổi
Bảo mật cơ bốn phía xoay vần
Lực OAI THIÊN cờ lịnh nơi nơi
HUYỀN năng trổi tái HÀ xứ rạng
Chuyển thoáng qua giục thúc phiên hồi
Chu ngoạn mục an khai kỳ bản
Đường nguyên bang rực sáng reo cười
Khoe sắc điểm bình minh rạng sáng
Chuyển chu kỳ giải cảnh nan hồi
Khôi phục lối Đông du khoe đặng
Cao minh tự chi đà minh tự
Phúc đoàn ca dự thí công hoa
Toan độ chúng kỳ ba vạn hải
Phúc đài thiên chí nhẫn chí nhân.
Lui thăng điển bùn Tây hảo dược
Lý kỳ tài sáng tỏ Đông Lai
Di hữu di danh tề đáo hạn
Khúc cầm ca trọn kiếp ngàn vàng.